🦊 Trẻ Bị Tim Bẩm Sinh Chậm Tăng Cân
Một trẻ bị bệnh tim bẩm sinh được chăm sóc và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. Ảnh: Quang Nhật. sẽ làm trẻ chậm tăng cân, dễ bị viêm phổi. Đối với các bệnh tim bẩm sinh có tím như Tứ chứng Fallot, bệnh tim một thất… sẽ gây tình trạng tím ngày
Trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh thường có những biểu hiện khá rõ rệt. Do đó, cha mẹ của bé có thể dễ dàng nhận thấy dấu hiệu bất thường và đến các cơ sở y tế để khám tim mạch cho trẻ em.Đối với trẻ mới sinh bình thường, nếu bị bệnh tim bẩm sinh, mỗi khi bé bú hay khóc, thường sẽ kèm theo dấu hiệu
3. Cách chữa trị trẻ bị táo bón chậm tăng cân. Khi trẻ bị táo bón chậm tăng cân, trước hết cha mẹ và người chăm sóc nên tìm hiểu nguyên nhân gây táo bón bằng cách xem xét lại chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt của trẻ cũng như các triệu chứng bệnh lý (nếu có). Tùy theo
Theo số liệu thống kê các quốc gia trên thế giới, số lượng trẻ sinh ra bị tim bẩm sinh (TBS) khoảng 8-10/1000 trẻ sinh sống. Như vậy tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 16.000 trẻ sơ sinh có TBS chào đời. Với số lượng bệnh nhi TBS đông so với số lượng các bệnh viện có thể mổ tim còn ít là một vấn đề trăn
Các triệu chứng của tim bẩm sinh có thể là "kín đáo" hoặc "vắng mặt" ở trẻ sơ sinh, và việc phát hiện chậm trễ hoặc bỏ sót suy tim, đặc biệt là 10-15% trẻ sơ sinh cần điều trị phẫu thuật hoặc điều trị thuốc ở bệnh viện trong tháng đầu đời (bệnh tim
Trẻ sơ sinh tăng cân theo từng tháng tuổi, ở tháng đầu tiên tăng từ 1 - 1,3 kg, trong 3 tháng tiếp theo giảm xuống còn 0,6 kg/tháng, 6 tháng tiếp theo chỉ tăng khoảng 0,3 - 0,4 kg/tháng. Theo dõi mức độ tăng cân là cách đơn giản để biết con có khỏe mạnh hay không. Nhưng trên thực tế, có rất nhiều trẻ tăng cân
Những giải pháp giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh. Nên trao đổi với bác sĩ về tình trạng chậm tăng cân ở bé. Chỉ khi tìm ra nguyên nhân chính xác, bác sĩ sẽ chỉ định việc dùng thuốc điều trị và tăng cường lượng kalo nạp vào cơ thể bé. Nếu bé có xu hướng ngủ khi
Trẻ sơ sinh chậm lên cân do thiếu hụt dinh dưỡng hoặc có vấn đề về sức khỏe: Không tăng khoảng 30g / ngày cho đến khi 3 tháng tuổi. Không tăng khoảng 20g / ngày trong khoảng từ 3 đến 6 tháng tuổi. Không lấy lại cân nặng khi sinh từ 10 đến 14 ngày sau khi sinh. Có sự sụt
3. Nguyên nhân nào gây ra bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em. Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng phần lớn các ca bệnh rất khó để xác định nguyên nhân cụ thể. Theo nghiên cứu, bệnh tim bẩm sinh có thể do một số nguyên nhân. Do di truyền
4Gafv. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh là gì? Bác sĩ sẽ phát hiện dị tật tim bẩm sinh khi siêu âm thai, ví dụ như nếu nghe nhịp tim bất thường, bác sĩ có thể tiếp tục tìm hiểu vấn đề này thông qua một số xét nghiệm, bao gồm siêu âm tim, chụp X-quang hoặc chụp MRI. Nếu chẩn đoán được bệnh, bác sĩ mời các chuyên gia tim mạch để hỗ trợ bạn khi sinh. Trong một số trường hợp, các dấu hiệu tim bẩm sinh có thể không xuất hiện cho đến khi trẻ ra đời. Các triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm Môi, da, ngón tay, ngón chân tím tái Phù chân, căng da bụng hoặc quanh mắt Khó thở, thở nhanh Bú khó Cân nặng khi sinh thấp Đau ngực Tăng cân chậm. Trong những trường hợp khác, các triệu chứng của dị tật tim bẩm sinh có thể không xuất hiện cho đến nhiều năm sau khi trẻ đã trưởng thành. Các dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở người lớn có thể bao gồm Nhịp tim bất thường Chóng mặt Khó thở Ngất xỉu Hụt hơi Sưng ở bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân Mệt mỏi. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu con bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân Nguyên nhân nào gây ra bệnh tim bẩm sinh? Bệnh tim bẩm sinh là do cấu trúc tim có vấn đề. Các dị tật thường cản trở dòng máu bình thường qua tim và có thể ảnh hưởng đến hô hấp. Trong hầu hết các trường hợp, không có nguyên nhân bệnh tim bẩm sinh chưa được xác định rõ ràng. Bệnh tim bẩm sinh được gây ra khi một thứ gì đó làm gián đoạn sự phát triển bình thường của tim. Người ta cho rằng hầu hết các trường hợp xảy ra khi có điều gì đó ảnh hưởng đến sự phát triển của tim trong 6 tuần đầu của thai kỳ. Đây là khi tim đang phát triển từ một cấu trúc giống như ống đơn giản thành một hình dạng giống như một trái tim đã hình thành hoàn chỉnh. Các yếu tố nguy cơ Tuy nhiên, một số yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này, bao gồm Hội chứng Down, một rối loạn di truyền phổ biến có thể gây ra bệnh tim bẩm sinh ở trẻ. Hội chứng Turner, một rối loạn di truyền chỉ ảnh hưởng đến nữ giới; nhiều trẻ em mắc hội chứng Turner sẽ sinh ra với bệnh tim bẩm sinh, thường là một dạng vấn đề về hẹp van hoặc động mạch. Hội chứng Noonan, một rối loạn di truyền có thể gây ra một loạt các triệu chứng tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp van động mạch phổi. Người mẹ mắc bệnh tiểu đường mà không được kiểm soát. Người mẹ hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai. Người mẹ bị một số bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như rubella trong khi mang thai Người mẹ dùng một số loại thuốc trong thời kỳ mang thai, bao gồm cả statin và một số loại thuốc trị mụn. Các khuyết tật nhiễm sắc thể khác, trong đó các gen có thể bị thay đổi so với bình thường và có thể được di truyền di truyền trong gia đình. Biến chứng Bệnh tim bẩm sinh có nguy hiểm không? Trẻ em và người lớn mắc bệnh tim bẩm sinh cũng có thể phát triển một loạt các vấn đề khác, chẳng hạn như Chậm tăng trưởng và phát triển Nhiễm trùng đường hô hấp lặp đi lặp lại, chẳng hạn như nhiễm trùng xoang, cổ họng, đường thở hoặc phổi Nhiễm trùng tim viêm nội tâm mạc Tăng huyết áp động mạch phổi Suy tim khi tim không thể bơm đủ máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh? Một số dị tật tim bẩm sinh được chẩn đoán trước khi sinh, khi trẻ còn trong bụng mẹ. Dấu hiệu của một số dị tật tim có thể được nhìn thấy trên siêu âm thai, một xét nghiệm tiền sản định kỳ được sử dụng để kiểm tra sự tăng trưởng và phát triển của em bé trong thai kỳ. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể phát hiện ra các dị tật tim bẩm sinh bằng cách này. Sau khi sinh, chẩn đoán dị tật tim bẩm sinh có thể xảy ra nếu con bạn có biểu hiện da xanh, tím tái hoặc phát triển bất thường. Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh bằng việc thăm khám, lắng nghe âm thanh bất thường hoặc tiếng thổi tim. Đồng thời, họ cũng có thể yêu cầu tiến hành các xét nghiệm khác, chẳng hạn như Đo oxy xung. Dùng để đo lượng oxy trong máu. Quá ít oxy có thể là dấu hiệu có vấn đề về tim hoặc phổi. Điện tâm đồ ECG hoặc EKG. Xét nghiệm này ghi lại hoạt động điện của tim. Nó có thể giúp chẩn đoán các khuyết tật tim hoặc rối loạn nhịp tim. Siêu âm tim. Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của trái tim đang chuyển động. Siêu âm tim cho phép bác sĩ nhìn thấy van tim và cơ tim. Siêu âm tim thường được sử dụng để kiểm tra bên trong tim. Các vấn đề về tim đã bị bỏ sót trong quá trình siêu âm tim thai đôi khi có thể được phát hiện khi trẻ đang phát triển. Chụp X-quang phổi. Chụp X-quang phổi để xem tim có lớn hơn bình thường không, hoặc phổi có chứa thêm máu hoặc chất lỏng khác hay không. Đây có thể là dấu hiệu của suy tim. Thông tim. Trong thử nghiệm này, một ống mỏng ống thông được đưa vào mạch máu, thường là ở vùng bẹn, và dẫn đến tim. Đặt ống thông có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin chi tiết hơn về chức năng tim và lưu lượng máu. Một số phương pháp điều trị tim có thể được thực hiện trong quá trình thông tim. Chụp cộng hưởng từ tim MRI. Chụp MRI tim là một phương pháp ngày càng phổ biến để chẩn đoán và đánh giá các dị tật tim bẩm sinh ở thanh thiếu niên và người lớn. MRI tim tạo ra hình ảnh 3D của tim, cho phép đo chính xác các buồng tim. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tim bẩm sinh? Nhiều người sẽ thắc mắc rằng bệnh tim bẩm sinh có chữa được không? Việc điều trị dị khuyết tim bẩm sinh phụ thuộc vào loại di tật và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số trẻ có dị tật tim nhẹ có thể tự lành theo thời gian mà không cần phải điều trị. Những trẻ khác có dị tật nghiêm trọng cần điều trị chuyên sâu. Một số phương pháp dùng để điều trị bệnh bao gồm Thuốc Có nhiều loại thuốc khác nhau giúp tim làm việc hiệu quả hơn. Một số thuốc cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa máu đông hoặc kiểm soát nhịp tim bất thường, chẳng hạn như thuốc huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc điều hòa nhịp tim. Thiết bị cấy ghép tim Một số biến chứng liên quan đến dị tật tim bẩm sinh có thể được ngăn chặn bằng việc sử dụng một số thiết bị, bao gồm máy điều hòa nhịp tim và máy khử rung tim cấy dưới da. Máy tạo nhịp tim có thể giúp điều hòa nhịp tim bất thường và bác sĩ có thể sửa chữa rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng; Thủ thuật đặt ống thông Phương pháp này cho phép các bác sĩ sửa chữa một số dị tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở lồng ngực và tim. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào một tĩnh mạch ở chân và luồng nó đến tim. Khi ống thông vào đúng vị trí, các bác sĩ sẽ sử dụng các công cụ nhỏ luồng qua ống thông để sửa chữa những dị tật; Phẫu thuật mở tim Đây là loại phẫu thuật có thể cần thiết nếu thủ thuật đặt ống thông catheter không đủ để sửa chữa dị tật tim bẩm sinh. Bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện phẫu thuật tim hở để đóng các lỗ trong tim, sửa chữa van tim hoặc mở rộng các mạch máu; Ghép tim Trong vài trường hợp hiếm khi dị tật tim bẩm sinh quá phức tạp để sửa chữa, bạn sẽ cần cấy ghép tim. Trong phẫu thuật này, tim của trẻ được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ người hiến. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp bạn phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh? Bạn sẽ có thể giảm khả năng con sinh ra mắc bệnh tim bẩm sinh nếu áp dụng các biện pháp sau Nếu đang có kế hoạch mang thai, hãy nói với bác sĩ về những thuốc bạn đang dùng. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy đảm bảo mức đường trong máu đang được kiểm soát trước khi mang thai. Chủng ngừa rubella hay bệnh sởi trước khi mang thai. Nếu có bệnh sử gia đình về bệnh tim bẩm sinh, bạn hãy hỏi bác sĩ về việc sàng lọc di truyền. Nếu bạn đang mang thai, tránh uống rượu và sử dụng ma túy. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Oanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Trẻ em chậm tăng cân hoặc không tăng cân là một hiện tượng phổ biến xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, nhưng phần lớn đến từ chế độ ăn thiếu hợp lý. Tuy nhiên, vẫn có khả năng trẻ đang gặp các bất thường trong cơ thể khiến việc tăng cân gặp khó khăn. 1. Hiện tượng biếng ăn ở trẻ em Sự chậm tăng cân chủ yếu đến từ sự biếng ăn của Lưu Thị Mỹ Thục, Trưởng khoa Dinh Dưỡng, viện Nhi Trung Ương, có đến khoảng trên 50% trẻ em trong độ tuổi từ 1 đến 6 tuổi trên thế giới mắc chứng biếng ăn. Tuy ở Việt Nam, tỷ lệ này tương đối thấp hơn, chỉ dao động khoảng 20% - 40%, nhưng vẫn là một con số đáng lo biếng ăn này diễn ra càng mạnh mẽ khi trẻ từ 1 đến 2 tuổi. Nếu tình trạng này kéo dài, cơ thể của bé sẽ không được cung cấp đủ nguồn dưỡng chất lẫn năng lượng để phát triển bình thường. Từ đó dẫn đến chậm tăng cân, người ốm yếu,... Đồng thời, trẻ cũng có khả năng rơi vào hội chứng chậm phát triển, suy dinh dưỡng, rối loạn tăng trưởng, dễ mắc các bệnh mãn tính,...Ngoài ra, có rất nhiều yếu tố xung quanh trẻ gây ra tình trạng biếng ăn nhưTrẻ bị bệnh ho, sốt, tiêu chảy,...Trẻ đã trải qua một đợt điều trị bằng kháng sinh dài ngày, khiến hệ vi khuẩn đường ruột mất cân vitamin A và vitamin D quá liều,...Trẻ nhỏ nếu không được cho ăn đúng bữa, ăn vặt quá nhiều,... cũng ảnh hưởng đến sự phát triển cạnh các yếu tố về thể chất, tâm lý cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc kích thích hoặc kìm hãm thói quen ăn uống của trẻ. Thông thường, khi các bé ăn quá ít, nhiều phụ huynh lại đốc thúc trẻ ăn nhiều hơn mà không tìm phương án giải quyết khác. Điều này càng tạo ra tâm trạng bức bối, áp lực, sợ hãi,... và càng khiến trẻ chán ăn nhiều hơn. Biếng ăn là nguyên nhân khiến bé châm tăng cân 2. Trẻ sơ sinh không tăng cân – có đáng lo ngại? Ở trẻ sơ sinh, sự tăng trưởng của bé có xu hướng đi theo một biểu đồ chung – gọi là biểu đồ tăng trưởng như sau6 tháng đầu tiên, trẻ có thể tăng từ đến chiều cao mỗi tháng và tăng 140 – 200 gram mỗi tuần. Dự kiến, một em bé bình thường có thể tăng gấp đôi cân nặng sau khi sinh khoảng 5 tháng từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi, quá trình tăng trưởng có phần chậm lại do một phần năng lượng của bé sẽ được sử dụng trong việc ngồi, bò, đi, chạy,... Thông thường, một em bé có thể tăng khoảng 1cm mỗi tháng và 85 – 140 gram mỗi vậy, nếu như em bé của bạn tăng cân theo chiều hướng này nhưng chậm hơn một chút, điều này không có gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu quá trình tăng trưởng của bé quá ít so với biểu đồ trên, có khả năng bé đang gặp một vấn đề bất thường trong cơ thể ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. 3. Khi nào bé cần gặp bác sĩ? Đôi khi, sự chậm tăng cân của một bé chỉ là hiện tượng bình thường, một bước thụt lùi tạm thời, trong quá trình tăng nhiên, cũng có trường hợp bé không tăng cân trong 2 tháng hoặc bé 3 tháng không tăng cân, thì có khả năng bé đang mắc phải vấn đề sức khỏe liên quan đến tiêu hóa như Dị ứng thực phẩm, rối loạn tiêu hóa, không dung nạp sữa, bệnh xơ nang, suy dinh dưỡng,...Để biết chắc chắn vấn đề của bé, việc thăm khám cùng các bác sĩ Nhi khoa là cần dấu hiệu trẻ sơ sinh không tăng cân trong nhiều tháng liền, một số biểu hiện sau ở bé cũng báo hiệu bé đang bị chậm phát triểnMệt mỏi, cáu gắt và buồn ngủ nhiều hơn bình các phản ứng xã hội phù hợp với lứa thao tác thường chậm nhịp, phản xạ biệt, khả năng suy dinh dưỡng ở trẻ không tăng cân nhiều tháng liền cũng rất cao. Thông thường, tình trạng suy dinh dưỡng còn đi kèm với các dấu hiệu sauDa xanh xao, khô ráp, thường xuyên lừ đừ, thụ tiêu hóa hoạt động kém, thường xuyên nôn ói, tiêu chảy hoặc táo hoạt động tóc, tóc không đều, tóc quấy khóc, ngủ không sâu giấc vào ban mồ hôi mọc răng, răng bị hỏng hoặc dễ bị sâu răng. Trẻ hay quấy khóc cần được đi khám bác sĩ. 4. Tại sao bạn nên cho trẻ đi khám dinh dưỡng? Trẻ sơ sinh là nhóm đối tượng bị động trong việc cung cấp dinh dưỡng. Trong những năm tháng đầu đời, bé không thể tự đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cá nhân mà cần có sự giúp đỡ, chăm sóc từ cha mẹ. Chính vì vậy, việc khám dinh dưỡng cho trẻ cần thực hiện đầy khám dinh dưỡng sớm đem lại vô số lợi ích trong quá trình phát triển của trẻPhát hiện sớm các vấn đề bất thường, bệnh lý,... liên quan đến dinh dưỡng của bé, bao gồm rối loạn tiêu hóa, béo phì – thừa cân,...Xác định và giúp cha mẹ biết rõ nhu cầu dinh dưỡng của bé, từ đó hướng dẫn xây dựng một chế độ dinh dưỡng phù hợp theo đúng lứa tuổi và tình trạng cụ thể của phần hỗ trợ cha mẹ chăm sóc bé đúng cách để bé phát triển khỏe mạnh nhất. XEM THÊM Nên làm gì khi trẻ ăn ngậm? Lượng sữa cho bé 4 tháng tuổi mỗi ngày là bao nhiêu? Nguyên nhân trẻ sơ sinh không tăng cân
Trẻ sơ sinh chậm tăng cân có thể khiến bố mẹ lo lắng. Thế nhưng, ít ai biết rằng nguyên nhân khiến bé chậm tăng cân thường rất đơn giản và ít ai để ý. Bạn đang lo lắng vì trẻ sơ sinh tháng đầu tăng cân ít, trẻ sơ sinh tháng đầu tăng 7 lạng, trẻ sơ sinh tháng thứ 2 không tăng cân hay trẻ sơ sinh tháng thứ 3 không tăng cân? Việc bé cưng phát triển chậm hơn so với con nhà hàng xóm là điều khiến không ít các bậc cha mẹ băn khoăn, lo lắng. Thực tế là có rất nhiều yếu tố khiến trẻ sơ sinh tăng cân chậm hay trẻ sơ sinh tăng cân quá ít hơn so với trẻ cùng độ tuổi. Vậy trẻ sơ sinh chậm tăng cân có nguy hiểm không, trẻ sơ sinh chậm tăng cân phải làm sao, trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì và làm sao để bé bú mẹ tăng cân nhanh? Nếu bạn đang có thắc mắc xoay quanh vấn đề trẻ sơ sinh chậm tăng cân thì hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua bài viết sau nhé. Dấu hiệu trẻ sơ sinh chậm tăng cân hoặc không tăng cân Cách duy nhất để biết nếu em bé tăng cân hay không là thông qua việc kiểm tra cân nặng ở các buổi khám sức khỏe định kỳ. Bạn cũng nên theo dõi phân, nước tiểu, thói quen bú của con và ghi chú lại. Ngoài ra, một số biểu hiện bé chậm hoặc không tăng cân cũng có thể bao gồm việc bé tỏ ra mệt mỏi, uể oải… Thông thường, từ khi chào đời cho đến khoảng 4 ngày tuổi, cân nặng của trẻ sơ sinh giảm xuống khoảng 5 – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài. Sau khoảng thời gian này, mức tăng cân của trẻ sơ sinh trung bình của trẻ là khoảng 15 – 28g. Do đó, sau 2 tuần tuổi, cân nặng của bé sẽ nhanh chóng trở lại mức như lúc sinh và có thể khiến mẹ lầm tưởng trẻ sơ sinh không tăng cân trong tháng đầu. Sau sinh khoảng 3 tháng, cân nặng của bé có thể tăng từ 1 – 1,2kg. Càng về sau, mức tăng cân của bé sẽ càng chậm. Từ 3 đến 6 tháng tuổi, mỗi 2 tuần bé tăng khoảng 225g, khi 6 tháng cân nặng của bé sẽ gấp đôi lúc mới sinh. Tuy nhiên, mức tăng cân của trẻ sơ sinh ở mỗi bé là không giống nhau, có bé sẽ tăng nhanh hoặc chậm hơn. Do đó, bạn không cần quá lo lắng nếu cân nặng của bé không xê xích quá nhiều. >>> Bạn có thể xem thêm Nhiệt độ trẻ sơ sinh bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là sốt? 4 nguyên nhân khiến bé sơ sinh chậm tăng cân Có khá nhiều lý do khiến bé không đạt được mức cân nặng như kỳ vọng, bao gồm
trẻ bị tim bẩm sinh chậm tăng cân