🌞 Chuyển Nhượng Đất Không Chuyển Nhượng Nhà

2.2 Các loại đất không được phép chuyển nhượng. Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định Các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử đất như sau: – Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài Sau đó đóng thuế chuyển nhượng đất liên quan, bao gồm thuế thu nhập khi chuyển nhượng đất (bên bán chịu) và thuế trước bạ nhà đất (bên mua chịu). 2. Giấy chuyển nhượng đất ruộng viết tay có được công nhận pháp lý không? Điều kiện chuyển nhượng đất được Nhà nước cho thuê. Đối với đất thuê trả tiền hàng năm, người sử dụng đất không được chuyển nhượng đất hoặc thực hiện các quyền khác đối với đất đó mà chỉ được thực hiện một số quyền đối với tài sản thuộc Gia đình không có nhu cầu sử dụng muốn chuyển nhượng: - Căn shophouse 245m², tổng diện tích xây dựng hơn 800m². - Mặt tiền 10m. - Nằm trên mặt đường Hải Âu 30m khu đô thị Vinhomes Marina Cầu Rào 2. Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Cập nhật 2022) ACC. Hiện nay, quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, quan tâm và được đặt trong những quy định vô cùng cụ thể của pháp luật đất đai. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Hướng giải quyết khi nhà đất chuyển nhượng bị sai hiện trạng không thể sang tên. Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng Chuyển nhượng tòa nhà MT 5 Lê Quý Đôn, Quận 3 DT: 38x45m 3H + 18L 5 TM 20200m² sàn Diện tích: 38x45m, tổng diện tích: 1.688,9 m². Diện tích chiếm đất xây dựng: 1.010 m². LJ4mWpJ. Cho tôi hỏi những trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. - Đây là câu hỏi của bạn Huy Quốc đến từ Trà Vinh. Điều kiện của bên chuyển nhượng khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Những lưu ý về hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Điều kiện của bên chuyển nhượng khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện của bên chuyển nhượng khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sauĐiều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng đó, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2022?Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sau- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?Bước 1 Công chứng hoặc chứng thực hợp đồngBước 2 Kê khai nghĩa vụ tài chínhBước 3 Đăng ký biến độngCần phải chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất- Giấy chứng nhận quyền sử dụng Bản sao giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ Sổ hộ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.- Hợp đồng ủy quyền nếu được ủy quyền để thực hiện việc chuyển nhượng.Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất- Bản sao giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ Sổ hộ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.Những lưu ý về hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Những trường hợp cần phải lưu ý về hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sau- Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua điền theo mẫu của tổ chức công Các bên có thể soạn trước hợp đồng thông thường các bên ra tổ chức công chứng yêu cầu soạn thảo hợp đồng và phải trả thù lao.Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trân trọng! Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, chỉ khi đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng mới hợp thích về cách gọi Bên bán đất theo quy định là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; bên mua đất theo quy định là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhượng quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?* Điều kiện của bên chuyển nhượngTheo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng vậy, thông thường chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện trên thì được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ảnh minh họa* Cấm nhận chuyển nhượngCăn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau đây thì không được nhận chuyển nhượng- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.* Chuyển nhượng có điều kiệnTheo Điều 192 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện gồm- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao luận Trên đây là điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; để việc chuyển nhượng hợp pháp thì các bên cần lưu ý như sau- Nếu người nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc chuyển nhượng hợp Nếu người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì dù bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng vẫn trái pháp luật, không thể sang tên Giấy chứng nhận.>> Thủ tục sang tên Sổ đỏ Toàn bộ những hướng dẫn mới nhấtKhắc Niệm Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà theo các quy định hiện hành được xem là hợp pháp hay vô hiệu? Trường hợp này phải giải quyết như thế nào? Đất đai, nhà ở là các đối tượng quen thuộc trong những giao dịch liên quan đến chuyển nhượng nhà đất. Tuy nhiên, một cách khách quan, các quy định trong luật Đất đai lẫn Bộ luật Dân sự hiện nay, để hiểu một cách chi tiết và ứng dụng thuần thục không hẳn là điều dễ dàng. Vấn đề này dẫn đến trên thực tế, rất nhiều giao dịch, không chỉ bất cập trong thuế phí chuyển nhượng nhà đất mà việc hiểu sai bản chất vô tình đẩy nhiều hợp đồng vào trạng thái “vô hiệu”, các bên “tiến thoái lưỡng nan”. Trên các trang tin tức của công ty, văn phòng luật cũng như diễn đàn thảo luận về pháp lý, rất nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan đến vấn đề chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà; đối tượng các bên muốn hướng tới chỉ là quyền sử dụng đất trong khi lại có tài sản đã hình thành trên đó. Thông thường, khi nộp hồ sơ mua bán nhà đất tại cơ quan có thẩm quyền, đối chiếu theo giấy tờ, vấn đề này có thể được phát hiện và yêu cầu làm rõ nội dung liên quan. Tuy nhiên, không loại trừ sai sót xảy ra, thông tin không được rõ ràng, dẫn đến nhiều giao dịch theo kiểu “nhắm mắt làm liều”. Đối với các tình huống chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã xử lý ra sao? Nếu chỉ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không xem xét đến tài sản trên đất thì giải quyết như thế nào? Bài viết này dựa trên các câu chuyện thực tiễn để đưa ra lời giải đáp. Hợp đồng vô hiệu vì bán đất nhưng không bán nhà trên đất Khi trên đất có tài sản là nhà ở nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng lại không đề cập đến có thể vì 2 nguyên nhân Thứ nhất, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi nhận công trình này do chủ sử dụng chưa cập nhật, tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà chưa hoàn công,... >>>> Xem thêm Chuyển nhượng đất có nhà chưa hoàn công rủi ro cần biết Thứ hai, các bên cố tình không kê khai đầy đủ vào hợp đồng, “lách luật” nhằm né tránh nghĩa vụ tài chính, điển hình là Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất. >>>> Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn tính thuế chuyển quyền sử dụng đất chuẩn nhất Luật hiện hành Hoặc, vì một lý do khách quan nào khác mà các bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng, chứng thực nhưng trên nội dung hợp đồng không thể hiện chuyển nhượng nhà và tài sản gắn liền với đất. Liên quan đến quyết định tuyên hợp đồng vô hiệu khi chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, đã có bản án sơ thẩm số 21/2019/DS-ST ngày 03/05/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Cụ thể, nội dung vụ việc được tóm tắt như sau Ông CH nhận chuyển nhượng một thửa đất từ bà A. Thời điểm đó, trên đất đã có một căn nhà cấp 4 được xây dựng bởi bà M là con nuôi bà A. Tuy nhiên, vì căn nhà trên chưa được cấp quyền sở hữu nên trong hợp đồng chuyển nhượng đất, cả bà A và ông CH đều không thể hiện tài sản trên đất. Khi phát hiện gia đình bà M sinh sống ở phần nhà trên đất, ông CH khởi kiện yêu cầu bà M, yêu cầu trả lại toàn bộ căn nhà và thửa đất trên. Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông CH, bà M có yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương quyết định Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông CH về việc tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đối với bà M. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M và yêu cầu độc lập của bà A về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bị đơn ông Ch. Bà A được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất, gắn liền với thửa đất là căn nhà cấp 4 của bà M. Đối với bản án này, Tòa án nhận định căn nhà và thửa đất là một khối thống nhất, không thể di chuyển, không thể tách rời để chuyển nhượng và mua bán như hai đối tượng độc lập. Nếu chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất nhưng không bàn giao nhà, khi đó đất thuộc quyền sử dụng đất của một người nhưng nhà trên đất lại thuộc quyền sở hữu của người khác, sẽ rất bất cập trong việc xác định quyền lợi, nghĩa vụ từng bên; sử dụng, khai thác hay định đoạt cũng vướng mắc. Việc không ghi nhận căn nhà gắn liền với thửa đất trong hợp đồng mua bán dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà A và ông Ch có đối tượng không thể thực hiện được và vô hiệu ngay từ khi giao kết hợp đồng. Bộ luật Dân sự 2015 quy định Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây a Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được 1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. 2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng các bên không chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất diễn ra khá phổ biến. Có nhiều hướng giải quyết cho tình huống này nhưng phần lớn Tòa án sẽ tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với các lý do khác nhau như do nhầm lẫn hay có đối tượng không thể thực hiện được. Tuy nhiên, ngoài cách này, tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc, các bên có thể sử dụng nhiều hướng giải quyết khác như thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất sau đó bổ sung thông tin vào giấy chứng nhận QSDĐ, hoàn thành thủ tục cập nhật, sửa đổi thông tin trước khi giao dịch,... Trong trường hợp này, khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, các bên tiến hành theo đúng quy định tại điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 "Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả." Hợp thức hóa chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà Như đã đề cập, chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà không hẳn lúc nào cũng phát sinh mâu thuẫn cần đến sự can thiệp của Tòa án. Trong một số trường hợp, các bên vẫn có thể tự giải quyết bằng cách tuân thủ đúng điều kiện giao dịch mà pháp luật quy định. Tình huống dưới đây là một ví dụ. Nội dung tình huống A có một mảnh đất, trên đó xây 2 phòng trọ để cho thuê. A tặng cho em gái gọi là B mảnh đất này. Về sau, B chuyển nhượng lại sang cho C nhưng không bàn giao hay đề cập đến 2 phòng trọ trên đất. Người mua C muốn sử dụng 2 phòng trọ đó nhưng A không đồng ý, yêu cầu C trả tiền xây 2 phòng trọ đó mới được phép sử dụng nhưng C không đồng huống này về cơ bản xuất phát từ việc tăng cho, tặng cho nhà có đất nhưng không nêu rõ, khiến quá trình mua bán sau này gặp khó khăn. Với trường hợp này, hướng giải quyết hợp lý nhất được đưa ra như sau Thứ nhất Nếu A tặng cho B cả nhà và đất Như vậy, ngôi nhà xây dựng trên đất đó hiện nay không còn là tài sản thuộc quyền sở hữu của A nữa. Người nhận tặng cho là B có toàn quyền định đoạt tài sản đó theo quy định của pháp luật. Việc trả tiền xây nhà trọ hay không do B thỏa thuận với bên bán là C. Vì vậy, cần xem rõ lại hồ sơ tặng cho có đề cập đến nhà trên đất hay không. Thứ hai Nếu A chỉ tặng cho quyền sử dụng đất Trong trường hợp này, khi B bán cho người khác thì A cũng có quyền đối với việc bán ngôi nhà trên đất đó. Nếu trong hợp đồng và giá chuyển nhượng giữa B và C đã bao gồm giá bán nhà thì A có thể thỏa thuận về việc sử dụng số tiền đó. Ngược lại, A có thể thương lượng lại về việc bán ngôi nhà đó, bằng hai cách Cách 1 Thương lượng, thỏa thuận với C về việc mua bán ngôi nhà đó. Theo đó, bên mua có thể sẽ thanh toán một số tiền hợp lý theo hai bên thỏa thuận để mua lại ngôi nhà đó. Cách này phải giải thích cặn kẽ cho bên C hiểu rõ bản chất quyền sử dụng đối với mảnh đất này không bao gồm căn nhà theo hồ sơ tặng cho trước đó. Cách 2 C không chịu mua căn nhà đó thì theo quy định của pháp luật, thì khi C đăng ký quyền sử dụng đất, A có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó. Nhưng, A phải thương lượng với C về việc sẽ thuê lại quyền sử dụng đất đó, hoặc nhận góp vốn quyền sử dụng đất đó. Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, phải có một trong các loại giấy tờ sau Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân; Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó; Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định; Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn của ... ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn”. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan công chứng hay các bên mua bán? Đối với chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, khâu công chứng hợp đồng có thể xem là “bước đệm” để phát hiện ra các lỗ hổng, kịp thời xử lý để hạn chế rủi ro. Ví dụ như thông qua giấy tờ, hệ thống quản lý thông tin, cơ quan công chứng biết được thực trạng mảnh đất chuyển nhượng, làm rõ vấn đề có hay không có tài sản gắn liền trên đất, yêu cầu các bên thể hiện rõ quan điểm chuyển nhượng một phần hay toàn bộ, đăng ký quyền sở hữu tài sản hay chưa,... Tuy nhiên, khi có yêu cầu công chứng thì công chứng viên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phần nhà ở nếu chưa đăng ký quyền sở hữu thì không làm được thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ở. Để chứng minh quyền sở hữu của mình, chủ sở hữu tài sản phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký nhà đất. Nếu vẫn cố tình kê khai sai sự thật thì rất dễ phát sinh tranh chấp như các tình huống nêu trên. Như vậy, công chứng hợp đồng là bước quan trọng trong quy trình chuyển nhượng nhà đất, công chứng viên “chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014. Cơ sở đều dựa trên giấy tờ, hồ sơ mà các bên cung cấp. Theo đó, một số trường hợp, công chứng viên bằng chuyên môn, nghiệp vụ xác minh tính thật giả của giấy tờ, nhưng nội dung phần lớn dựa trên thông tin được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận. Vì vậy, trách nhiệm lớn vẫn thuộc về sự tự nguyện, trung thực của bên mua và bán. Quan trọng hơn, chính người tham gia giao dịch phải hiểu và biết được những rủi ro khi đi ngược lại tinh thần của pháp luật. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho chính cá nhân đó. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tồn tại độc lập, khi mua bán phải minh bạch, thể hiện rõ quan điểm, mục đích đối với hai quyền này. Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, dù có đến mức nhờ đến Tòa án giải quyết hay không thì cũng rất dễ phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng, quyền sở hữu. Do đó, cả bên mua và bán cần cân nhắc kỹ vấn đề này để tránh mất thời gian, chi phí, hạn chế những bất lợi về lâu dài. Nguồn Trần Anh Group Xem thêm Chuyển nhượng đất nông nghiệp được không? [Tất tần tật những điều cần biết] Chuyển nhượng đất vườn được hay không? Phải chịu những loại thuế nào? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình quy định mới nhất

chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà